Cấu trúc ngữ pháp 는 사이에
Bạn đang muốn học tiếng Hàn? Trước tiên kỹ năng cần thiết nhất chính là ngữ pháp, đây chính là nền tảng để bạn có thể phát triển các kỹ năng khác một cách tốt nhất. Hôm nay tự học online sẽ giới thiệu cho bạn cấu trúc ngữ pháp 는 사이에.
Cấu trúc ngữ pháp 는 사이에
– Cấu trúc diễn tả vế sau nảy sinh tình huống khi tình huống vế trước đang được tiến hành
– Thể hiện tình huống, hoàn cảnh ở vế trước là thành công ngắn
– Có nghĩa tương đương ” trong, trong khi, trong lúc” tương đương trong Tiếng Việt
Cách chia :
– Động từ có patchim hay không có patchim đều + 는 사이에
– Khi nói về hành động quá khứ ta dùng dạng sau V(으)ㄴ 사이에
– 는 사이에 tương đương với 는 동안에 nhưng 는 사이에 thì xảy ra trong thời gian ngắn.
Ví dụ:
자다 (ngủ) → 자는 사이에 (trong lúc ngủ)
내가 자는 사이에 동생이 빵을 다 먹었어요.
Trong lúc tôi ngủ thì em tôi đã ăn hết bánh mì
먹다 → 먹는 사이에
밥을 먹는 사이에 엄마가 청소했어요.
Trong khi tôi ăn cơm thì mẹ dọn dẹp nhà
Ví dụ thêm về ngữ pháp 는 사이에
사무실에 있는 사이에 동료들이 싸움이 일어났어요.
Trong lúc có nhiều đồng nghiệp đang ở văn phòng đã xảy ra tranh cải.
엄마가 케이크를 만든 사이에 아빠가 TV를 봤어요
Trong lúc mẹ làm bánh kem thì bố xem tivi
부모님이 외출하는 사이에 형도 집에 나갔어요
Lúc bố mẹ đi ra ngoài thì anh trai cũng rời khỏi nhà
언니가 청소하는 사이에 내가 숙제를 했어요.
Trong lúc chị dọn dẹp nhà cửa thì tôi dã làm xong bài tập
내가 없는 사이에 살이 많이 빠져지요?
Trong khoảng thời gian mình không có ở đây cậu đã giảm cân nhiều nhỉ?
Mời các bạn xem các bài viết khác trong chuyên mục: Ngữ pháp tiếng Hàn
Đồng hành cùng Tự học trên : facebook