Cấu trúc ngữ pháp 는 바람에

Cấu trúc ngữ pháp 는 바람에.

Bạn đang muốn học tiếng Hàn? Trước tiên kỹ năng cần thiết nhất chính là ngữ pháp, đây chính là nền tảng để bạn có thể phát triển các kỹ năng khác một cách tốt nhất. Hôm nay tự học online sẽ giới thiệu cho bạn cấu trúc ngữ pháp 는 바람에.

Cấu trúc ngữ pháp 는 바람에

Cấu trúc ngữ pháp 는 바람에.

– Cấu trúc ngữ pháp 는 바람에: sử dụng khi mệnh đề trước là lý do, nguyên nhân cho kết quả ở mệnh đề sau. Mệnh đề trước thông thường diễn tả tình huống hoặc hoàn cảnh gây ảnh hưởng tiêu cực đến mệnh đề sau hoặc gây ra một kết quả không mong muốn.

– Có nghĩa tương đương trong tiếng Việt là: ‘ Bởi…., Do…’

– Mệnh đề sau 는 바람에 luôn chia ở hình thức quá khứ và không kết hợp với câu mệnh lệnh hoặc câu thỉnh dụ.

– Cấu trúc này chủ yếu sử dụng trong câu tiêu cực và thỉnh thoảng có thể dùng trong tình huống mang tính tích cực khi kết quả xảy ra ngoài dự đoán.

Cách chia:

Động từ + 는 바람에

Ví dụ về cáu trúc ngữ pháp 는 바람에

늦잠을 자는 바람에 비행기를 놓쳤어요.
Vì ngủ dậy muộn nên mình đã trễ chuyến bay.

가: 지우 씨는 학교를 그만두나요?
Jiwook nghỉ học sao?

나: 네, 부모님 사업이 망하는 바람에 학교를 그만두게 되었대요.
Đúng vậy, nghe nói bố mẹ làm ăn thua lỗ nên cậu ấy đã nghỉ học.

시험 시간에 갑자기 배탈이 나는 바람에 시험을 망쳤어요.
Đang trong thời gian thi đột nhiên đau bụng nên kỳ thi hỏng rồi.

휴대전화가 갑자기 고장 나는 바람에 연락을 못했어요.
Điện thoại đột nhiên hỏng nên mình không thể liên lạc được.

가: 여행은 재미있었어요?
Cậu đi du lịch thú vị không?

나: 아니요. 여행 내내 비가 오는 바람에 호텔에만 있었어요.
Không, trời mưa suốt trong chuyến đi nên mình chỉ nằm suốt ở khách sạn.

가: 다리가 왜 그래요?
Chân cậu sao vậy?

나: 에제 계단에서 넘어지는 바람에 좀 다쳤어요.
Hôm qua mình bị ngã cầu thang nên mình bị thương một chút.

가: 면접시험 잘 봤어요?
Cậu phỏng vấn tốt chứ?

나: 아니요. 면접 때 긴장하는 바람에 한마디도 못 했어요.
Không, trong lúc phỏng vấn mình không thể nói được câu nào

집에서 급하게 나오는 바람에 창문을 열어 놓고 나왔어요.
Vội vàng ra ngoài nên tôi đã mở cửa sổ để đó rồi đi

지하철에서 조는 바람에 우산을 잊어버리고 놓고 내렸어요.
Mình đã ngủ gật trên tàu điện ngầm nên bỏ quên ô trên tàu rồi xuống.

가: 기침을 심하게 하는데 감기에 걸렸어요?
Ho nhiều vậy, cậu cảm rồi sao?

나: 네, 비를 맞는 바람에 감기에 걸렸어요.
Vâng, Vì bị mắc mưa nên mình đã bị cảm.

So sánh 아/어서 và 는 바람에

Cấu trúc 아/어서 và 는 바람에 đều chỉ lý do, tuy nhiên khác nhau như sau:

+ Cấu trúc 아/어서: Sử dụng khi đơn thuần nêu ra lý do cho kết quả ở mệnh đề sau.

+ Cấu trúc 는 바람에: Không chỉ nêu ra ý do cho kết quả mệnh đề sau mà còn diễn tả đó là kết quả không lường trước được.

Trên đây chúng ta đã cùng tìm hiểu cách dùng, các ví dụ của cấu trúc ngữ pháp 는 바람에. Mời các bạn xem các bài viết khác trong chuyên mục: Ngữ pháp tiếng Hàn

Đồng hành cùng Tự học trên : facebook

.

error: